Danh mục
I. Lựa chọn phương pháp luận
Có rất nhiều phương pháp luận được sử dụng để đánh giá trình
độ công nghệ, và cho tới thời điểm này vẫn chưa có một phương pháp luận thống
nhất cho mọi nghiên cứu về công nghệ. Mỗi phương pháp luận đều có những ưu điểm
nhược điểm riêng. Hơn nữa, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu của đề tài mà
phương pháp này có thể ứng dụng tốt nhất cho đề tài này nhưng lại gặp khó khăn
khi ứng dụng cho đề tài khác. Một cách khái quát xét các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nước, đã có tới 6 phương pháp luận được nghiên cứu và triển
khai: Phương pháp tiếp cận
công nghệ về mặt kinh tế; Phương pháp tiếp cận theo quan điểm đầu vào và đầu ra của quá trình;
Phương pháp chiết trung
(Phương pháp dùng nhiều chỉ số kết hợp với đo lường công nghệ phân lập; Phương pháp đo lường công nghệ học (phân lập
theo từng thành tố công nghệ); Phương pháp luận Atlas công
nghệ; Phương pháp tiếp cận theo quan điểm quản trị chiến lược.(Sharif 1995).
Với dự án Đồng nai, với những mục đích nghiên cứu đã được
thôngs nhất giữa Bộ KH và CN, Sở KH-CN tỉnh Đồng nai và trung tâm CRC, qua
nghiên cứu, trao đổi với các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực nghiên
cứu, phương pháp luận được sử dụng cho dự án này là phương pháp Atlas công nghệ.
Theo phương pháp này, để đo lường được hàm lượng công nghệ của một công ty, người
ta dùng phương pháp trắc lượng công nghệ để đo lường mức độ đóng góp của 4
thành phần công nghệ trong một quá trình chuyển đổi xác định. Hệ số đóng góp của
công nghệ (TCC) cho qúa trình chuyển đổi có thể được tính theo công thức sau:
TCC = Tbt. Hbh. Ibi. Obo
Trong đó T,H,I,O, tổ chức,là mức độ đóng góp riêng tương ứng
của từng thành phần công nghệ: kỹ thuật, con người, thông tin. bt, bh, bi, bo là
cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ tương ứng. .Phương pháp luận như
chúng tôi sử dụng là một bộ tài liệu hợp nhất, được xem như một công cụ hỗ trợ
việc phân tích để đề ra và hoàn thiện các chính sách và kế hoạch phát triển
công nghệ.
Trên cơ sở của những yêu cầu về chuyên môn dự án đã thống nhất
giữa Bộ Khoa học Công nghệ, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Đồng nai và CRC là nhằm
đánh giá hiện trạng công nghệ của gần 600 doanh nghiệp đại diện cho tỉnh Đồng nai và xây dựng
trang Web về cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, hoạch định chiến lược
công nghệ cho tỉnh, bộ các khu công nghiệp, phương pháp Atlas công nghệ đặc biệt
được ứng dụng ở các nội dung xác định bốn thành phần công nghệ, hàm lượng công
nghệ gia tăng và trình độ công nghệ. Nội dung ứng dụng phương pháp luận Atlas
công nghệ cho trong dự án Đồng nai được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Mô phỏng ứng dụng phương pháp luận atlas công nghệ cho dự án
Đồng nai
Sau khi đã có những thống nhật về các nhóm ngành điều
tra, tiến hành đo lường 4 thành phần công nghệ theo các bước đã nêu ở trên. Bốn
thành phần công nghệ được xác định ở cấp cơ sở tức là ở các doanh nghiệp được
chọn mẫu sau đó sẽ được tổng hợp cho từng ngành theo các hệ số b mà
việc xác định các hệ số b này cũng được thực hiện có cơ sở phương
pháp luận thuyết phục (ý kiến chuyên gia, kết hợp mức độ đóng góp cho nền kinh
tế Đồng nai của các ngành công nghiệp, giá trị gia tăng vv).
Tiến hành xác định các tiêu chí để có thể xác định môi trường
công nghệ. Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, so sánh, việc xác định yếu tố
môi trường công nghệ được xác định ở quy mô địa phương và quy mô quốc gia.
Tiến hành phân tích, đánh giá viết báo cáo về hiện trạng
công nghệ của tỉnh Đồng nai. Sử dụng các kết quả này cho các nghiên cứu triển
khai về quản lý, hoạch định chiến lược về công nghệ cho tỉnh. Làm cơ sở cho những
nghiên cứu chuyên sâu về công nghệ như đánh giá năng lực công nghệ theo phương
pháp Atlas công nghê vv..
Thực hiện việc tin học hoá công tác quản lý phát triển kết
quả dự án thông qua việc xây dựng phần mềm quản lý các kết quả nghiên cứu này.
Phần mềm cho phép thường xuyên cập nhật trình độ công nghệ ở cấp doanh nghiệp,
cấp ngành, địa phương.
Một cách khái quát, phương pháp Atlas công nghệ được áp dụng
cho dự án Đồng nai ở mức đánh giá bốn thành phần công nghệ để tiến tới đánh giá
trình độ công nghệ cho các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Đồng nai. Các kết
quả này được quản lý, phát triển thông qua việc xây dựng trang web về cở sở dữ
liệu với phần mềm quản lý có độ hoàn thiện cao. Các bước triển khai phương pháp
Atlas công nghệ đối với dự án Đồng nai được thực hiện theo các bước dưới đây.
Bộ phiếu điều tra phải hoàn chỉnh và phản ảnh đầy đủ bản chất,
đặc tính của các thành phần công nghệ. Có hai nội dung cần đề cập trong bảng
câu hỏi là câu hỏi đánh giá mức độ tinh xảo của các thành phần công nghệ, và
câu hỏi đánh giá trình độ hiện đại của THIO. Về cơ bản, có thể khái quát bộ phiếu
điều tra doanh nghiệp với tổng số khoảng trên 120 câu hỏi trong đó bao gồm:
· Một số câu
hỏi tổng quát về doanh nghiệp và nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp, đây là những
thông tin ban đầu cần thiết cho việc tổ chức bảo quản dữ liệu, xây dựng phần mềm
quản lý, tạo cho việc hình thành một techmart trên mạng.
· Khoảng 4x30 câu hỏi để đo lường, đánh giá bốn thành phần công nghệ ở cấp doanh nghiệp: kỹ thuật, thông tin, con người, tổ chức. Theo danh sách gần 600 doanh nghiệp mà Sở KHCN Đồng nai cung cấp, 13 ngành kinh tế đặc thù đã được phân nhóm:
1.Nông lâm nghiệp+thủy sản+CNSH |
( 20 DN ) |
2. Khai thỏc mỏ |
( 25 DN ) |
3. Công nghiệp chế biến
thực phẩm |
( 51 DN ) |
4. Dệt may |
( 88 DN ) |
5. Chế biến gỗ, giấy, in
xuất bản |
( 48 DN ) |
6. Hoá chất |
( 72 DN ) |
7. Thủy tinh gốm sứ VLXD |
( 43 DN ) |
8. Cơ khí |
( 96 DN ) |
9. Điện tử |
( 30 DN ) |
10. Sản xuất đồ gỗ |
( 27 DN ) |
11. Xây dựng |
( 10 DN ) |
12. Điện, nước (utility) |
( 05 DN ) |
13. Một số ngành khác |
( 13 DN ) |
Việc hoàn thiện bộ
phiếu điều tra cáp doanh nghiệp phải luôn đi kèm với việc xây dựng hệ thống các
thang điểm chi tiết cho từng câu hỏi định lượng hoá các câu hỏi đánh giá theo
đúng tinh thần của Atlas công nghệ để xác định trình độ hiện đại của các thành phần
công nghệ.Hệ thống chỉ số b để tổng hợp, quy đổi ra kết quả cuối
cùng xác định độ tinh xảo, trình độ hiện đại của bốn thành tố công nghệ được
xác định thông qua phương pháp chuyên gia. Tương tự là việc xác định các hệ số b để
tổng hợp xác định hàm lượng công nghệ gia tăng (TCA) và hệ số đóng góp công nghệ
(TCC) của một phương tiện chuyển đổi. Phương pháp chuyên gia, cũng được sử dụng
cho việc xác định này.
Sơ đồ dưới đây là một thí dụ để xác định thành phần T. Các
tiêu chí như tính đồng bộ hay xuất xứ công nghệ vv, được lựa chọn để xây dựng bảng
câu hỏi. Trong bảng câu hỏi, các chuyên gia sẽ đưa ra thang điểm khác nhau đối
với từng tiêu chí ví dụ xuất xứ thiết bị ở Mỹ và Tây Âu, nhật bản được xếp vào
thang điểm 10, còn Trung quốc chỉ được thang điểm 4. Có các câu hỏi, khi quy đổi
còn phải sử dụng cả các hệ số b nhỏ kết hợp với thang điểm để xác định.
Ngoài ra trong bảng phiếu điều tra, chúng tôi xây dựng thêm các cầu hỏi thuộc phạm vi ngành/địa phương, vấn đề công nghệ ở Việt nam để có thể đánh giá đầy đủ hơn về trình độ công nghệ của ngành và về môi trường công nghệ cả ở quy mô địa phương và quy mô quốc gia. Đó là tất cả các điều kiện cần để đo lường bốn thành phần công nghệ T, H, I, O, hệ số đóng góp công nghệ, xác định trình độ công nghệ ở quy mô doanh nghiệp, ngành công nghiệp, hay theo khu công nghiệp, địa bàn tỉnh Đồng nai.
IV. Tổ chức điều tra thu thập và xử lý số liệu
Công tác điều tra thu thập số liệu sẽ được tiến hành theo
các bước sau đây:
· Hoàn thiện
đầy đủ bộ phiếu điều tra,
· CRC soạn
thảo tài liệu để tập huán cho cán bộ điều tra về phương pháp và cách thức, quy
trình điều tra,
· Tiến
hành điều tra thử,
· Tiến
hành tổng điều tra gần 600
doanh nghiệp,
· Xử lý dữ
liệu số liệu.
a) Hoàn thện đầy đủ bộ phiếu điều tra
Bộ phiếu điều tra được xây dựng theo các tiêu chí, yêu cầu về
nội dung đã nêu ở trên. Sau khi đã thống nhất về mặt nội dung tiến hành chuyển
đổi thành bộ mẫu phiếu hoàn chỉnh. Mẫu phiếu phải đảm bảo ba yêu cầu, hoàn chỉnh
về nội dung, đẹp về hình thức, thuận tiện nhất cho người trả lời.
b) Soạn thảo tài liệu và tập huấn cho cán bộ điều tra
Công việc điều tra thu thập số liệu thường rất khó khăn vì
thông thường những số liệu được cung cấp thường liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngay cả khi có các biện pháp chế tài, công việc
thu thập số liệu không phải lúc nào cũng dễ dàng. Vì thế, cần thiết phải trang
bị cho cán bộ điều tra những kiến thức, kỹ năng cơ bản của công tác điều tra.
Cán bộ CRC sau khi tham khảo các tài liệu chuyên môn cần thiết, tiến hành hội
thảo chuyên đề để xây dựng tài liệu tập huấn về quy trình điều tra bộ tài liệu
được hoàn chỉnh sau những lần tập huấn và điều tra thử. Trước khi tiến hành tổng
điều tra bộ tài liệu về cơ bản phảI được hoàn thiện. Tài liệu tập huấn phải đảm
bảo hai yêu cầu: những kỹ năng cơ bản của công tác điều tra thu thập số liệu: về
cách tiếp cận, ứng xử, kỹ năng thương lượng, và những đặc tính văn hoá, xã hội,
kinh tế của vùng, ngành, điều tra.
Công việc tập huấn sẽ được thực hiện làm hai đợt, đợt một
cho điều tra thử. Đợt hai cho toàn bộ các cán bộ điều tra tham gia tổng
điều tra. Cán bộ tập huấn cần rút kinh nghiệm từ đơn tập huấn đầu tiên, tham khảo
ý kiến của đông đảo các chuyên gia đặc biệt là các cán bộ cục thống kê những
người thường xuyên tham gia các hoạt động điều tra, nhiều kinh nghiệm chuyên
môn và thực tế trong công tác điều tra, kinh nghiệm rút ra từ lần điều tra thử
để hoàn thiện tài liệu tập huấn điều tra.
c) Tiến hành điều tra thử
Điều tra thử được tiến hành sau khi phương pháp luận đã được
hội thảo thống nhât về nội dung việc phân ngành, chọn mẫu doanh nghiệp đã được
hoàn thành. Điều tra thử nghiệm không đặt nặng về kết quả mà chủ yếu là để đánh
giá hoàn thiện quy trình điều tra phục vụ cho công tác tổng điều tra. Vì thế việc
điều tra thử được tiến hành như sau:
Tiến hành tập huấn cho các cán bộ điều tra của CRC và các
cán bộ sở ban ngành Đồng nai trực tiếp tham gia vào điều tra.
Tiến hành chọn mẫu điều tra (10% tổng số doanh nghiệp), với
mức độ khó dễ khác nhau (theo đánh giá của các sở ban ngành), công ty nước
ngoài, liên doanh hay trong nước.Tiến hành điều tra thử theo quy trình sau:
· Gửi phiếu
điều tra tới các doanh nghiệp và hẹn ngày gặp trao đổi trực tiếp (công việc được
sở KH và CN đảm nhận)
· Nhận lại mẫu
phiếu đã trả lời (doanh nghiệp trả lời), kiểm tra các câu trả lời, tìm những
thiếu sót trong bảng câu hỏi đã trả lời.
· Cán bộ điều
tra đến gặp doanh nghiệp trực tiếp (hai cán bộ và một điều tra viên), cán bộ có
nhiệm vụ gặp gỡ đại diện doanh nghiệp trình bày những nội dung cơ bản của điều
tra, sau đó điều tra viên sẽ gặp trực tiếp các cán bộ chức năng của doanh nghiệp
để hoàn thiện các câu hỏi chưa trả lời hoặc trả lời chưa hoàn thiện.
· Điều tra
viên kiểm tra kỹ càng các số liệu thu thập bàn giao cho cán bộ phụ trách để
nghiệm thu kết quả. Ghi lại những lưu ý cần thiết để rút kinh nghiệm và hoàn
thiện phương pháp điều tra cho đợt tổng điều tra.
Tổng kết quá trình điều tra thử, ghi lại những kinh nghiệm
cho công tác điều tra, những phát hiện, những bổ xung cần thiết cho bộ mẫu phiếu.
d) Tiến hành tổng điều tra 600 doanh nghiệp.
Cán bộ chuyên môn CRC hoàn thiện lại bộ phiếu điều tra thông
qua những phản hồi từ phía doanh nghiệp. Hoàn thiện phương pháp điều tra. Tổ chức
điều tra. Đợt tổng điều tra được tiến hành theo các quy trình sau:
Tập huấn cho toàn bộ cán bộ điều tra của CRC, cán bộ Sở Khoa
học Công nghệ, các sở ban ngành của Đồng nai. Cán bộ CRC kết hợp với sở KH CN Đồng
nai phải thoả thuận việc tổ chức điều tra: gửi phiếu, thu phiếu, liên hệ doanh
nghiệp, đi lai vv.
Tiến hành tổng điều tra: Một nhóm gồm một cán bộ điều tra và
một điều tra viên, cán bộ giữ vai trò liên lạc, tổ chức gặp gỡ, và nghiệm thu lần
1 phiếu điều tra sau khi công tác điều tra tại doanh nghiệp đó đã hoàn thiện.
Điều tra viên trực tiếp gặp gỡ các cán bộ chức năng của doanh nghiệp, thu thập,
hoàn thiện phiếu điều tra. Cán bộ quản lý CRC phụ trách chung công tác điều tra
của toàn đoàn và giữ vai trò là người nghiệm thu các kết quả điều tra, đánh giá
và xếp loại các phiếu điều tra.
e) Xử lý dữ liệu điều tra
Cán bộ quản lý CRC giữ vai trò nghiệm thu kết quả phiếu điều, xử lý về sở bộ các thông số mà doanh nghiệp cung cấp chưa chuẩn. Chuẩn hoá các số liệu thu thập và bàn giao kết quả cho cán bộ phụ trách về xử lý tinh các số liệu và nhập vào máy tính để có thể chuyển từ kết quả điều tra thành các kết quả đo lương T, H, I, O và các chỉ số khác.